Cam : Citrus Sinensis (L) Osbeck;
Quýt : Citrus reticulata.Blanco;
Yêu cầu sinh thái:
- Nhiệt độ: Cam quýt có thể song và phát triển ở 13°c-39ºc, thích
hợp nhất từ 23-29ºc, ngừng sinh trưởng dưới 13ºc và chết -5ºc.
Nhiệt độ ảnh hưởng đến phẩm chất và phát triển của trái. Ở ĐBSCL do
có nhiệt độ cao và ẩm độ thấp nên trái thường chín sớm, vị ngọt, nhưng
vỏ có màu sắc không đẹp.
-Ánh sáng: Cam quýt không thích ánh sàng trực tiếp và cường độ ánh sáng
thích hợp là 10000-15000 lux (tương đương ánh sáng lúc 8 giờ sáng hoặc 4-5 giờ
chiều ở Việt Nam).
-Vũ lượng: Cam quýt cần khoảng
1000-2000mm/năm và phân bố đều trong năm.
-Đất đai: Đất trồng cam quýt phải có tầng canh tác dày 0,5-1m. Đất thịt
pha, thông thoáng,thoát nước tốt, màu mỡ, độ pH từ 5-7 là thích hợp cho cam
quýt.
Một số giống trồng phổ biến:
Cam mật: Dạng trái tròn, vỏ dày 3-4mm, màu xanh đến xanh vàng, thịt trái
vàng cam, ngọt đậm, khá nhiều nước. Tuy nhiên nhiều hạt (13-20 hạt/trái), trọng
lượng trung bình 20g/trái.
Cam sành: Dạng trái hơi tròn,vỏ
trái dày, sần sùi, thịt trái màu cam, khá nhiều nước, ngon ngọt nhiều hạt (15 hạt/trái).
Trọng lượng trái trung bình 200-250g/trái.
Quýt tiều: Dạng trái tròn,dẹp 2 đầu, khá dể bóc vỏ, thịt trái màu cam
hoặc vàng cam, khá ráo nước, ngọt có pha vị chua, số hạt trên trái nhiều (12-15
hạt/trái), trọng lượng trái trung bình 140-170g/trái.
Quýt
đường: Dạng trái tròn,vỏ mỏng, màu xanh đến xanh vàng, dễ bóc vỏ, thịt trái
màu cam ngọt đậm, số hạt trên trái nhiều (7-11 hạt/trái). Trọng lượng trái
trung bình 150-200g/trái.
Bảng khuyến cáo bón phân cho cam quýt
- Ở thời kỳ kinh doanh ( cây trên 5 năm tuổi ) phân bón cho quýt tiều trên những vườn thâm canh cao: từ 400-900g N,200-460 g P2O5 ,100-200g K2O/cây/năm theo tỷ lệ N:P2O5 : K2O = 3 :! : 0,2.
Phương pháp nhân giống
Có 2 phương pháp thường áp dụng:
Chiết cành:
Chọn cây mẹ có năng suất cao, ổn định, không có triệu chứng bệnh greening hoặc
phytophthora sp (quan sát bằng mắt). Chọn cành bánh tẻ (không già, không non), sinh
trưởng tốt, vị trí ở ngoài trảng.
Ghép mắt:
+ Gieo gốc ghép (hạt) khoảng 10-12 tháng có đường kính 1 cm là tiến hành ghép
được. Gốc ghép phải mọc thẳng, không dị dạng và sâu bệnh (hạt giống làm gốc
ghép có thể là cam mật, cam 3 lá , volkameriana, citrange carrizo, quýt Cleopatra,…).
+ Chọn nhánh ghép: Chọn cây mẹ tốt, tương đối sạch bệnh, chọn nhánh mọc ngoài
trảng,sau đó tách mắt ghép có kích thước vừa nhỏ hơn miệng ghép, chú ý không để
mắt ghép bị dơ, dập bể.
Hiện nay, cam quýt thường được nhân giống bằng 2 phương pháp trên. Tuy nhiên
một so bệnh như: Tristeza,greening, virus đều lây lan qua mắt ghép, cành chiết.
Vì vậy, để cây giống được sạch bệnh và khỏe mạnh chúng ta cần phải sản xuất cây
giống bằng phương pháp vi ghép đỉnh sinh trưởng (shoot tip-grafting):
-Vi ghép
là một kỷ thuật đòi hỏi sự chính xác,trong đó mắt ghép và gốc ghép đều được
nhân lên trong ống nghiệm và thực hiện trong điều kiện vô trùng.
Do đó vi ghép có ưu điểm như sau:
- Các cây con sau khi vi ghép hoàn toàn sạch bệnh.
Kỷ thuật trồng và chăm sóc
- Thời vụ trồng: Có thể trồng quanh năm,đầu hoặc cuối mùa mưa (nếu trồng
trong mùa nắng mà đủ nước tưới cây sẽ phát triển tốt hơn và ít bị sâu bệnh tấn công).
- Khoảng cách trồng: Cây cam nên trồng khoảng cách 3mx4m; quýt
4mx4m,4mx5m.
- Đắp mô trồng: Đất làm mô có thể từ đất mặt ruộng, đất bãi bồi ven sông,
mô trồng cao khoảng 20-40cm và đường kính ban đầu là 60-80cm.Trước khi trồng nên
trộn tro trấu, phân chuồng hoai mục vào mô, xử lý đất bằng Furadan để trừ côn
trùng.
- Trồng cây chắn gió và cây che mát. Cam
quýt thích hợp ánh sáng tán xạ,do đó phải trồng cây che mát ven mép mương như
tràm ,mãng cầu xiêm,…hoặc trồng giữa liếp như cóc, so đũa,…đồng thời phải trồng
cây chắn gió như dừa, xoài, vông,...để hạn chế sự thiệt hại do gió bão, cũng
như sự lây lang của côn trùng, mầm bệnh.
-Tủ gốc giữ ẩm: Đa số rễ hấp thu
dinh dưỡng của cam quýt mọc cạn, nhiệt độ của đất vào mùa nắng cao, ảnh hưởng
đến bộ rễ, do đó cần phải tủ gốc giữ ẩm bằng rơm rạ (cách gốc 20cm), biện pháp
nầy cũng tránh cỏ dại phát triển, khi cây cam quýt còn tơ có thể trồng xen hoa
màu (bắp, đậu,k hoai).
-Mực nước trong mương: Cam quýt rất mẫn
cảm với nước, vì vậy cần để mực nước trong mương cách mặt liếp 50-80cm.Trong
mùa nắng nên để nước vô ra tự nhiên để rửa phèn và tích tụ phù sa.
-Vét bùn, bồi liếp: Khi cây trưởng thành, hàng năm hoặc 2 năm/lần tiến
hành vét mương lấy 1 lớp sình mỏng 5cm đưa lên liếp để nhằm mục đích cung cấp
thêm dinh dưỡng cho cây, đồng thời nâng cao tầng canh tác.
-Xiết nước: Hiện nay, ngoài biện pháp xiết nước để xử lý ra hoa cho quýt
tiều, cam sành, chúng ta chưa có biện pháp nào hữu hiệu hơn, tuy nhiên có nhiều
bất lợi là tuổi thọ có thể giảm.Vì vậy, để kéo dài thời kỳ kinh doanh của cây
cam quýt, chúng tôi khuyến cáo thời gian xiết nước không nên quá 20 ngày.
+ Ưu điểm của xiết nước: Cây ra hoa đồng loạt, thuận lợi
trong việc chăm sóc, bón phân,thu hoạch và tổng thu nhập kinh tế cao.
+ Nhược điểm: Bộ rễ có khuynh hướng ăn sâu trong thời gian không
tưới nước, cây mau già cổi.
-Phân bón: Khi cây cam quýt còn tơ (năm I,II ) có thể dùng Urê pha nước
để tưới ( 40g Urê/8 lít nước) gốc và cây phát triển mạnh, khoảng 3 tháng tưới
một lần.
Bảng khuyến cáo bón phân cho cam quýt
Năm
Tuổi
|
Urêa
(g/cây/năm)
|
Super Lân
(g/cây/năm)
|
KCl(g/cây/năm)
|
200
450
900
|
500
1000
1500
|
50
170
250
|
- Ở thời kỳ kinh doanh ( cây trên 5 năm tuổi ) phân bón cho quýt tiều trên những vườn thâm canh cao: từ 400-900g N,200-460 g P2O5 ,100-200g K2O/cây/năm theo tỷ lệ N:P2O5 : K2O = 3 :! : 0,2.
Ở thời kỳ kinh doanh (cây trên 5 năm tuổi) phân bón cho cam sành trên những
vườn thâm canh cao: 380-680 gam N+150-400 gam P2O5 +
100-150 gam K2O /cây/năm.
Dạng phân sử dụng: N nên sử dụng ở dạng phân Urê, phân Super lân nên bón
sau thu hoạch, các dạng phân có chứa lân khác (DAP, NPK) nên bón vào giai đoạn
nuôi quả.
-Phân chuồng: 5-20 kg/gốc/năm.
Đối với cây trưởng thành, ở giai đoạn kinh doanh cần chú ý bón phân vào các
thời kỳ sau:
+ Sau thu hoạch ( bón phục hồi ) 1/5 N + 2/5P + hữu cơ
+ Sau khi xiết nước ( tưới trở lại)1/5 N + 1/5 P + 1/5 K
+ Sau khi quả đậu 1/5 N + 1/5 P + 1/5 K
+ Giai đoạn phát triển nhanh (*) 2/5 N + 1/5 P
+ Một tháng trước thu hoạch 3/5 K.
(*) Giai đoạn nuôi quả, ngoài ¼ lượng đạm còn lại, thì lượng phân nên cung cấp
tùy theo mức độ đậu quả và sự phát triển của quả, và chia làm nhiều lần bón, kết
hợp với phân bón lá, chú ý phòng ngừa sâu bệnh gây hại trái ở giai đoạn này.
Tóm lại: Liều lượng phân bón tùy theo loại đất, giống, giai đoạn sinh
trưởng mà lượng phân cung cấp cho cây thích hợp.
Cách bón: Dựa theo chiều cao của tán cây mà cuốc rảnh xung quanh gốc sâu
10-20cm, rộng 20-30cm, cho phân vào, lấp đất lại và tưới nước.
Khi cây giao tán nên dùng cuốc xúp nhẹ lớp đât xung quanh cây theo hình chiếu
của tán, và phải cách gốc 50 cm. Hoặc có thể rải phân thẵng lên mặt liếp, tốt
nhất là tưới đẩm liếp trước, sau đó mới bón phân.
Có thể dùng phân tôm, phân cá, phân dơi để tưới hoặc bón cho cây cam quýt, hoặc
dùng một số loại phân bón lá phun 4-5 lần/vụ quả ở giai đoạn bắt đầu phát triển
nhanh, mỗi lần phun cách nhau 15 ngày.
Xử lý phòng ngừa sâu bệnh:
- Hàng năm nên quét vôi, xử lý thuốc trừ nấm bệnh cho gốc quýt tiều.
- Tránh tưới nước, bón phân hoặc vét sình thẳng vào gốc.
- Cần phun thuốc phòng ngừa sâu bệnh các đợt đọt non và giai đoạn mang trái.
-
Để hạn chế mầm bệnh trong đất gây hại bộ rễ cam quýt (nhất là trong mùa mưa có
độ cao) nên dùng Zineb rải gốc, trung bình 40 kg/ha và chia làm 2 lần vào tháng
5 ÂL và tháng 9 ÂL.
- Phát hiện sớm những cây có triệu chứng bệnh greening để kịp thời loại bỏ.
PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH
SÂU VẼ BÙA: (Phyllocnistis citrella Stainton). Sâu đục dưới lớp
biểu bì lá thành những dường ngoằn ngoèo. Sự phá hại của sâu làm cho lá co cúm,
quăn queo, hạn chế quang hợp.Ngoài ra, các vết thương do sâu to nên trên lá, chồi
tạo điều kiện cho bệnh loét phát triển.
*Biện pháp phòng trừ: chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt, thúc cho các đợt
ra lộc tập trung, chóng thành thục có thể hạn chế được phá hại của sâu.
Dùng các loại thuốc nội hấp thư cymbush 8cc/bình 8 lít nước, Bi 58 nồng độ 0,1
%, Lannate 20g/bình 8 lít nước.
RẦY MỀM(Toxoptera sp: thường chích hút nhựa ở đầu ngọn làm chồi
và lá non không phát triển được, co rúm lại, đồng thời phân của chúng thải ra
tạo điều kiện cho nấm bồ hóng cộng sinh và phát triển. Rầy mềm còn là môi giới
truyền bệnh Tristeza trên cây có múi.
*Phòng trị: Phun thuốc định kỳ các đợt lộc của cây như: Supracide 40EC
(10-15 cc/bình 8 lít), Polytrin P 440EC (8-15cc/bình 8 lít).
RẦY CHỔNG CÁNH (diaphorina citri Kuwayama).
*Tác hại của rầy chổng cánh
-Là côn trùng truyền bệnh vàng lá greening trên cam quýt.
-Trực tiếp gây hại bằng cách chích hút trên đọt non,làm đọt non bị chết.
*. Tập quán sinh song của rầy chổng cánh.
-Gây hại trên tất cả các cây trong họ cam quýt như:
+ Cam: cam mật, cam dây,…
+ Quýt: Quýt đường, quýt tiều,…
+ Bưởi: Bưởi năm roi, Bưởi long, bưởi da xanh,…
+ Chanh: chanh giấy, chanh tàu,…
+ Tắt
+ Các cây cảnh: Nguyệt quới, cằn thăng, kim quýt, quất, phật thủ.
-Nguyệt quới là cây được rầy chổng cánh ưa thích nhất.
-Di chuyển từ nơi nầy đến nơi khác chủ yếu nhờ gió
-Bị hấp dẫn bởi màu vàng và vàng nâu.
- Xuất hiện nhiều vào lúc cây ra đọt non.
*. Thiên
địch của rầy chổng cánh
Rầy chổng cánh có thể bị hại bởi một so thiên địch ngoài tự nhiên như bọ rùa, ong
ký sinh và nấm.
*. Phòng trừ rầy chổng cánh
-Không nên trồng các cây kiểng họ cam quýt như nguỵêt qưới,cằn thăng,Kim quýt
gần vườn cam quýt,nhất là vườn ươm sản xuất cây giống.
-Nếu có trồng các cây kiểng trên thì phải thường xuyên phun thuốc để trừ rầy
nhất là đối với nguyệt quới.
-Trồng cây chắn gió boa chung quanh vườn để ngăn chặn rầy từ nơi khác bay đến, vành
đai chắn gió có thể là các loại cây như: dương, bình linh lá.
-Cắt tỉa cành, điều khiển các đợt ra đọt non tập trung, để xịt thuốc trừ rầy.
-Thường xuyên thăm vườn để phát hiện ấu trùng và rầy trưởng thành để tiêu diệt
kịp thời, nhất là những giai đoạn cây ra đọt non hoặc sau những cơn giông lớn.
-Nhổ bỏ những cây bị bệnh vàng lá trong vườn đem tiêu hủy đẻ loại trừ nguồn
bệnh lây lan sang những cây khỏe. Trước khi hủy, xịt thuốc để loại trừ rầy
chổng cánh bay sang các cây khác lân cận đó.
-Bảo vệ và tạo điều kiện cho các loài thiên địch phát triển bằng cách phun
thuốc hợp lý.
-Phun thuốc:
+Khi cây ra đọt non 1-2 cm.
+Sau những cơn giông mạnh có thể đưa rầy từ nơi khác đến.
+Phun tập trung vào các đợt đọt non.
+Dùng các loại thuốc như:
Applaud 10wp 8g/bình 8 lít
nước.
Applaud mipc 12g/bình 8 lít nước.
Trebon 10EC 8cc/bình 8 lít nước.
Bassa 50EC 16cc/bình
8 lít nước.
NHỆN ĐỎ: Cả ấu trùng và thành
trùng đều rất nhỏ, màu nâu, vàng lợt hoặc trắng trong tùy loại, thường bu chích
hút bên ngoài vỏ trái non khoảng 1-2 tháng tuổi, ít khi trái bị rụng nhưng
thường làm cho vỏ trái sần sùi như cám, nên thường gọi là trái da cám, làm giảm
giá trị thương phẩm.
*Phòng trị: phun các loại thuốc đặc trị nện đỏ như Bi 58,Danitol.
BỆNH LOÉT: (Canker) do vi khuẩn(Xanthomonas campestris pv.citri) gây
hại. Banm đầu lá, trái cành đều bị nhiễm, dễ thấy nhất trên lá và trái. Vết
bệnh lúc đầu nhỏ, sũng nước, màu xanh sậm, sau đó biến thành màu nâu nhạt, mọc
nhô trên mặt lá hay vỏ trái, chung quanh vết bệnh trên lá có thể có quầng vàng.
*Biện pháp phòng trị: Cắt bỏ, tiêu hủy những cành, lá bệnh, vệ sinh
nghiêm ngặt kể cả quần áo công nhân làm vườn.
-Phun các loại thuốc gốc đồng như Copperzinc,Kasuran BTN(1,5-2%), hoặc Zineb 80
BHN(1/500-1/800) ở giai đoạn cây chờ đâm tượt ra hoa và sau đó khi 2/3 hoa đã
rụng cánh và tiếp tục phun định kỳ 2 tuần/lần cho đến khi trái chín.
-Xử lý hạt, mắt ghép trước bằng nước Javel hay nhiệt (nước: 5nóng:5 lạnh) trong
20 phút.
BỆNH VÀNG LÁ GREENING
Bệnh vàng lá greening do vi khuẩn gram âm tên là Liberobacter asiaticum
(châu Á) sống trong mạch dẫn libe của cây, lây lan qua mắt ghép hoặc do rầy
chổng cánh truyền qua.Vi khuẩn gây xáo trộn sinh lý, làm tắt nghẽn quá trình
vận chuyển dinh dưỡng. Do đó làm thiệt hại đến năng suất, phẩm chất trái.
Bệnh mang tính hủy diệt vì không có tổ hợp gốc ghép-mắt ghép nào kháng được.
Triệu chứng
Có thể phát hiện các triệu chứng ở bất kỳ thời điểm nào trong năm (ở vùng châu Á)mặc
dù cần khẳng định lại bằng các phương pháp trong phòng thí nghiệm.
Sau đây là tất cả các triệu chứng rất điển hình của bệnh: lá vàng lốm đốm là
điển hình nhất của bệnh (chứa nhiều vi khuẩn) song các triệu chứng đi kèm như
vàng lá gân xanh (thiếu kẽm), vàng lá thiếu Mangan cũng dể dàng tìm thấy. Cần
lưu ý gân lá vẫn xanh, trong khi nếu lá vàng gân vàng thì lại điển hình hơn của
bệnh do nấm Phytophthora.
Tác nhân :
Tác nhân gây bệnh: là vi khuẩn gram âm Liberobacter asaticum sống trong mạch
dẫn libe của cây (không thể nuôi cấy trong phòng thí nghiệm được). Ngoài cây có
múi, vi khuẩn nầy nhân mật số tốt trong cây dừa cạn (Catharanthus roscus) họ
Aselepiadaceae và dây tơ hồng (Cuscuta spp) họ Convolvulaceae.
Trung gian truyền bệnh: Côn trùng truyền bệnh vàng lá Greening là rầy
chổng cánh Diaphorina citri, Kuwayama hút và truyền vi khuẩn từ cây này sang
cây khác.
Phòng trị
Không có thuốc trị bệnh mà chỉ có thể sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp đồng bộ
và có tính cách rộng rãi trong vùng mới có hiệu quả cao.
1. Loại bỏ cây đã
nhiễm bệnh, cây ký chủ của rầy kể cả cây kiểng nguyệt quới, dây tơ hồng chung
quanh gần vườn sau khi đã phun thuốc trừ rầy chổng cánh.
2. Trồng cây giống sạch bệnh, cách ly nguồn nhiễm bệnh, nên trồng thưa và có
cây chắn gió bảo vệ trong và ngoài.
3. Sử dụng thuốc hóa học như Applaud 10BHN, Applaud MIPC 25% BTN,Bassa,Trebon,…Phun
định kỳ bảo vệ các đợt lá non, nhất là vào mùa xuân, hay đầu mùa mưa, vì rầy luôn
chọn các đọt non để đẻ trứng (nếu không sử dụng được biện pháp thiên địch một
cách có hiệu quả).
BỆNH THỐI GỐC CHẢY NHỰA Do nấm Phytopthora sp gây ra. Lúc đầu bệnh làm
vỏ của thân cây ở vùng gốc bị úng nước, thối nâu thành những vùng bất dạng, sau
đó khô, nứt dọc, chảy mủ hôi. Cây bệnh ít rễ mảnh, rể ngắn, vỏ rễ thối rất dễ
tuột, nhất là ở các rễ con, lá bị vàng. Nấm gây bệnh này cũng làm thối trái, nhất
là trái ở gần mặt đất và thường thấy ở các vườn trồng dầy.
*Phòng trừ: Chọn gốc ghép chống chịu bệnh như cam ba lá, Cam chua,…đất trồng phải ráo, không tủ cỏ rác hay bồi bùn
lấp gốc, tránh gây thương tích vùng gốc và rễ. Nên theo dõi phát hiện bệnh sớm,
cạo sạch vùng bệnh, bôi dung dịch thuốc tím 1% hay bằng các loại thuốc như
Captan 75 BTN, Aliette 80 BHN, Copper Zinc, Copper B,…Thu gom, rải vôi và chôn
sâu các trái rụng do bệnh là biện pháp quan trọng để hạn chế sự lây lan.
Thu hoạch và bảo quản
Cam, quýt từ khi ra hoa đến
thu hoạch khoảng 8-10 tháng, tùy theo giống, phương pháp nhân giống, tuổi cây, tình
trạng sinh trưởng,…thời gian thu hoạch phải có nắng khô ráo, không nên thu trái
sau mưa hoặc có mù sương nhiều vì trái dễ bị ẩm thối. Trái thu xong cần dể nơi
thoáng mát, không nên tồn trữ quá 15 ngày sẽ giảm giá trị thương phẩm.
Trung tâm Thông tin tư liệu,
Theo Sở KHCN Tp. Cần Thơ
0 nhận xét:
Speak up your mind
Tell us what you're thinking... !